Phong Thủy

Thiên can địa chi và giải mã ý nghĩa can chi trong phong thủy

Thiên can địa chi và ngũ hành là một vấn đề phong thủy luôn được quan tâm. Theo phong thủy thì mỗi người đều có thiên can, địa chi của riêng mình và nó góp phần khắc họa lên số mệnh con người. Trong bài viết dưới đây, Vansu.net sẽ giúp bạn hiểu rõ về thiên can địa chi, ý nghĩa và tính chất cụ thể.

Thiên can địa chi là gì?

Theo sách “Ngũ hành đại nghĩa”, can là cách gọi tên ngày còn chi là cách gọi tên tháng. Có 10 thiên can hay còn gọi thập can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Có 12 địa chi hay còn gọi là thập nhị địa chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Dựa trên sự nhận thức về chu kỳ tuần hoàn của mặt trời và mặt trăng, người ta xây dựng lên 10 thiên can và 12 địa chi, lấy mặt trời và trời làm dương, lấy mặt trăng và đất làm âm. Do đó, 10 thiên can phối với trời, 12 thiên can phối với đất tạo nên tên gọi “thiên can & địa chi”.

Ý nghĩa của 10 thiên can

Thiên can địa chi và giải mã ý nghĩa can chi trong phong thủy

Ý nghĩa của Thiên Can trong phong thủy

Trong sách “Quần thư thảo dị” miêu tả mười thiên can đại diện cho chu kỳ tuần hoàn của mặt trời và tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng của vạn vật như sau:

  • Giáp: nghĩa là mở, chỉ vạn vật có dấu hiệu mở tách ra.
  • Ất: nghĩa là kéo, chỉ vạn vật được kéo lên, thúc đẩy và kích thích.
  • Bính: nghĩa là đột nhiên, chỉ vạn vật bất ngờ lộ ra.
  • Đinh: nghĩa là mạnh, chỉ vạn vật phát triển mạnh mẽ lên.
  • Mậu: nghĩa là rậm rạp, chỉ vạn vật bắt đầu xum xuê.
  • Kỷ: nghĩa là ghi nhớ, chỉ vạn vật đã thành hình để có thể phân biệt.
  • Canh: nghĩa là chắc lại, chỉ vạn vật bắt đầu có quả.
  • Tân: nghĩa là mới, chỉ vạn vật có sự thu hoạch.
  • Nhâm: nghĩa là gánh vác, chỉ dương khí nuôi dưỡng cho vạn vật.
  • Quý: nghĩa là đo được, chỉ vạn vật đã bắt đầu đo lường được.

Ý nghĩa của 12 địa chi

Thiên can địa chi và giải mã ý nghĩa can chi trong phong thủy

Địa chi là gì?

Mười hai địa chi cũng được miêu tả là chu kỳ tuần hoàn của mặt trăng, trực tiếp ảnh hưởng đến sự sinh sôi, phát triển của vạn vật, bao gồm:

  • Tý: nghĩa là nuôi dưỡng, chỉ dương khí làm mầm mống của vạn vật bắt đầu nảy nở.
  • Sửu: nghĩa là kết lại, chỉ mầm non tiếp tục lớn lên.
  • Dần: nghĩa là đổi dời, chỉ mầm non đâm chồi vươn lên trên mặt đất.
  • Mão: nghĩa là đội, chỉ vạn vật đội đất mà lên.
  • Thìn: nghĩa là chấn động, chỉ vạn vật lớn qua những chấn động.
  • Tỵ: nghĩa là bắt đầu, chỉ vạn vật có sự bắt đầu.
  • Ngọ: nghĩa là tỏa ra, chỉ vạn vật mọc cành lá.
  • Mùi: nghĩa là ám muội, chỉ vạn vật có sự suy giảm.
  • Thân: nghĩa là thân thể, chỉ vạn vật có thân thể trưởng thành.
  • Dậu: nghĩa là già, chỉ vạn vật đã thành thục, già dặn.
  • Tuất: nghĩa là diệt, chỉ vạn vật đều suy diệt.
  • Hợi: nghĩa là hạt, chỉ vạn vật trở thành hạt cứng.

Thuyết ngũ hành & âm dương của thiên can địa chi

Trong thiên can nếu đánh số theo thứ tự từ 1 đến 10, những can ở vị trí số lẻ sẽ là dương can gồm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm; những can ở vị trí số chẵn sẽ là âm can gồm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý. Trong thiên can có những cặp thiên can hợp nhau và xung khắc nhau:

  • Các cặp thiên can hợp nhau: Kỷ – Giáp, Mậu – Quý, Đinh – Nhâm, Bính – Tân, Ất – Canh.
  • Các cặp thiên can xung khắc nhau: Kỷ – Quý, Mậu – Nhâm, Đinh – Tân, Bính – Canh, Ất – Kỷ, Giáp – Mậu, Quý – Đinh, Nhâm – Bính, Tân – Ất, Canh – Giáp.

Địa chi là con giáp của mỗi người, có 12 địa chi tương ứng với 12 con giáp được đánh số thứ tự từ 1 đến 12. Những con giáp có số lẻ là dương chi, những con giáp có số chẵn là âm chi. Trong địa chi sẽ bao gồm các bộ địa chi hợp nhau:

  • Nhị hợp: Tý – Sửu, Hợi – Dần, Mão – Tuất, Thìn – Dậu, Thân – Tỵ, Mùi – Ngọ.
  • Tam hợp: Hợi – Mão – Mùi, Thân – Tý – Thìn, Tỵ – Dậu – Sửu, Dần – Ngọ – Tuất.

Bên cạnh các bộ địa chi hợp nhau cũng có 6 cặp địa chi xung khắc, tạo thành 3 bộ địa chi tứ hành xung gồm:

  • Dần – Thân, Tỵ – Hợi
  • Thìn – Tuất, Sửu Mùi
  • Tý – Ngọ, Mão – Dậu

Thuyết ngũ hành và âm dương của thiên can địa chi rất quan trọng trong dự đoán vận mệnh, xem năm hợp tuổi, chọn người hợp tuổi để kết hôn v.v… Nếu lựa chọn những yếu tố thiên can địa chi kết hợp và phù hợp với tuổi của bản mệnh thì sẽ giúp mọi việc thuận lợi như ý.

Phương vị của thiên can địa chi trong phong thủy

Thiên can địa chi và giải mã ý nghĩa can chi trong phong thủy

Thiên can và địa chi dựa trên sự vận động của mặt trời, mặt trăng và ngũ tinh

Theo các nhà thiên văn học Trung Quốc cổ xưa, thiên can và địa chi dựa trên sự vận động của mặt trời, mặt trăng và ngũ tinh mà được xác định ra bốn hướng Đông, Nam, Tây, Bắc còn gọi là bốn phương. Ngoài ra, 4 phương này còn gọi là 4 tượng tương ứng với 4 loại động vật là Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ.

Phương vị của 10 can:

  • Giáp, Ất hướng Đông, mệnh Mộc;
  • Bính, Đinh hướng Nam, mệnh Hỏa;
  • Mậu, Kỷ ở giữa, mệnh Thổ;
  • Canh, Tân hướng Tây, mệnh Kim;
  • Nhâm, Quý hướng Bắc, mệnh Thủy.

Phương vị của 12 chi:

  • Dần, Mão hướng Đông, mệnh Mộc;
  • Tỵ, Ngọ hướng Nam, mệnh Hỏa;
  • Thân, Dậu hướngTây, mệnh Kim;
  • Hợi, Tý phương Bắc, mệnh Thủy;
  • Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ở giữa, mệnh Thổ.

Trên đây là những kiến thức về thiên can địa chi và ý nghĩa của can chi trong phong thủy theo thuyết âm dương, ngũ hành. Mong rằng thông qua bài viết ngày hôm nay, bạn đã hiểu rõ hơn về ngũ hành can chi.

0/5 (0 Reviews)

Bài viết mới nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Back to top button